3curse3 hay thi chi len nha Giganotosaurus
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
Là thợ săn lang thang trong các khu rừng lá kim ở kỷ Phấn Trắng. Giganotosaurus dài 12,5 m ; nặng 8 tấn là một trong những loài khủng long ăn thịt lớn nhất thời tiền sử. Helicoprion
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
EiniosaurusEMoLeptoceratops
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
sasaur
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
otyrannus
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
Baryonyx
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
Charonosaurus
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
BaryonyxAnchiceratops
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
có chiếc hàm Plesiosaurus
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
dài với Spinosaurus
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
Loài khủng long Ceratosaurus
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
Triceratops
Có hình dáng giống như Anchiceratops. Loài "Thằn lằn 3 sừng" có trọng lượng khoảng 5 tấn, dài 6 - 7 mét, nó có tấm lưng dầy, có 1 sừng nhỏ ở trên đầu mũi, cặp sừng dài và cong dùng để tự vệ.
Tapejara
này là một thú dữ ăn thịt, dài khoảng 12 mét. Lưng nó có cánh buồm giúp kiểm soát nhiệt độ cơ thể. Nó được tìm thấy ở Ai Cập, sống ở cuối kỷ Phấn Trắng. Spinosaurus có nghĩa là "Thằn lằn xương sống". Albertosaurus
những cái răng nhọn hoắt giống như cá sấu. Nó là loài ăn cá, thường lội xuống những khúc sông cạn bắt cá bằng những cái vuốt cong như móc câu trên ngón chân.Dimorphodon
Với cái mỏ lớn, Dimorphodon có thể chộp lấy những con cá khi nó bay là là trên mặt biển. Cái đuôi dài giúp nó giữ thăng bằng trong không trung.
MakiakasaurusDimetrodon
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
Dimetrodon là loài bò sát ăn thịt đầy sức mạnh. Tên của nó có nghĩa là "Răng có số đo gấp đôi". Nó sống ở các vùng đầm lầy cách đây 275 triệu năm. Nó dài khoảng 4 mét và "cánh buồm" trên lưng giúp nó điều hòa nhiệt độ cơ thể.
Pteranodon
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
Sống ở kỷ Phấn Trắng cách đây 70 triệu năm. Với cánh rộng 6 - 8 mét, loài bò sát này sà xuống biển bắt cá để ăn. Tên nó có nghĩa là "Chim không răng". Nó thường lượn qua các vách đá dọc theo bờ biển miền Tây Hoa Kỳ
Oviraptor
Edmontonia
| click vô đây để đưa hình về kích thước nhỏ. |
Edmontonia sống ở kỷ Phấn Trắng, để tự vệ nó sẽ dùng những chiếc gai và vảy nhọn chống lại kẻ thù. Tuy nhiên điểm yếu trí mạng của Edmontonia chính là cái bụng mếm không bảo vệ được nó.
Oviraptor có bộ mặt rất kỳ lạ, với cái mỏ ngắn khiến các nhà khoa học cho rằng nó là loài ăn trứng. Nó dài 2,5 m ; nặng 130 kg ; được phát hiện ở Mông Cổ. Oviraptor sống ở kỷ Phấn Trắng, tên nó có nghĩa là "Kẻ trộm trứng".